Tính chất sơn PU – Hướng dẫn cách pha và quy trình sơn Pu

Rate this post

Tóm tắc các vấn đề liên quan sơn PU:

Sơn PU là gì? Các loại sơn PU phổ biến

Sơn PU tiếng Anh có nghĩa là Polyurethane, một loại polymer có khá nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Sơn PU có hai dạng tồn tại chính là dạng cứng và dạng foam, được dùng làm vecni để đánh bóng và bảo vệ đồ gỗ như bàn ghế, cửa gỗ công nghiệp… Đối với dạng foam, được dùng để làm nệm mút trong các loại ghế (như ghế ngồi trong xe hơi chẳng hạn). Ngoài ra, ứng dụng của foam được dùng để bảo vệ và vận chuyển các thiết bị, dụng cụ dễ vỡ.

Theo ngôn ngữ đơn giản của các thợ sơn thì sơn PU là loại sơn để bảo vệ, đánh bóng, tạo màu cho gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp một cách đẹp và mịn nhất. Thành phần của sơn cũng chỉ có 3 thành phần chính:

– Sơn lót: Nhằm làm phẳng bề mặt, che khuất các khuyết điểm để sơn đẹp hơn. Bạn cứ tưởng tượng như sơn tường nhà thì cũng dùng bột trét để làm phẳng bề mặt khi sơn vậy.

– Sơn màu: Tùy thuộc khách hàng yêu cầu, nhưng đa số sơn PU cho gỗ hầu như đều có thành phần sơn màu trong đó dù ít hay nhiều

– Sơn bóng: Nhiều thợ sơn dùng từ sơn PU nhưng đúng ra đây là cách pha sơn nhằm tạo độ bóng bề mặt cho cả quá trình sơn PU cho gỗ.

Các loại sơn PU phổ biển

1. Sơn 1K

PU – 1K là hệ sơn một thành phần, được sản xuất từ alkyd cao cấp và nhựa PU 1 thành phần giúp nâng cao tính năng sản phẩm phù hợp dùng cho gỗ nội và ngoại thất, gốm, kim loại, mây tre lá…. Sơn PU 1K có tất cả các hệ màu.

Ưu điểm của sơn PU – 1K:

  • Bám dính tốt
  • Bền uốn tốt
  • Độ cứng cao
  • Hàm lượng rắn cao
  • Không phai màu
  • Chịu thời tiết, chống ố vàng
  • Màu sắc tươi đẹp, độ bóng cao
  • Dễ sử dụng.

Nhược điểm:

  • Không có khả năng chống trầy
  • Không kháng được dung môi

Cách sử dụng:

  • Chuẩn bị bề mặt: Làm vệ sinh các chất bẩn bám trên bề mặt vật liệu, bề mặt vật liệu phải khô và sạch trước khi phủ sơn.
  • Phương pháp sơn: Dùng cọ quét hoặc sử dụng súng phun
  • Tỷ lệ pha: Lót hoặc phủ PU – 1K ÷ Dung môi PU là 1: 1.5
  • Độ nhớt: 9 – 12s (đo theo phễu BSB4)
  • Thời gian khô: Thời gian khô bề mặt là 10-15 phút.
  • Thời gian khô xả nhám và khoảng cách giữa các lớp là 30 phút đến 1 giờ.
  • Độ phủ lý thuyết: Khoảng từ 8 – 12 m2/lít/lớp.
  • Qui cách đóng gói: thùng thiếc 18 kg hoặc can nhựa 10kg, 25kg.

An toàn sử dụng:

  • Khuấy kỹ trước khi sử dụng.
  • Tránh tiếp xúc với da và mắt.
  • Tránh hít thở trực tiếp và tránh xa khu vực sơn trong khi sơn.
  • Đóng thật kỹ thùng sau khi sử dụng.

Các loại sơn PU phổ biển

Các loại sơn PU thường phổ biển trong sản xuất nội thất

2. Sơn Vinyl

Sơn Vinyl là loại sơn một thành phần được sản xuất đặc biệt dành cho các dây chuyền sơn công nghiệp. Sơn Vinyl nhanh khô và khắc phục được những yếu điểm của sơn NC thông thường. Sơn Vinyl được sử dụng làm sơn lót và phủ trên bề mặt  kim loại, gỗ ốp tường, bàn…

Ưu điểm của sơn Vinyl:

  • Bám dính tốt
  • Bền uốn tốt
  • Màng sơn trong suốt
  • Nhanh khô
  • Dễ sử dụng

Nhược điểm: Độ cứng vừa phải.

Cách sử dụng:

  • Chuẩn bị bề mặt: Làm vệ sinh các chất bẩn bám trên bề mặt vật liệu, bề mặt vật liệu phải khô và sạch trước khi phủ sơn.
  • Phương pháp sơn: Dùng cọ quét hoặc sử dụng súng phun.
  • Tỷ lệ pha: Lót hoặc phủ Vinyl÷ Dung môi Vinyl (Hoặc PU)

Thông số kỹ thuật:

  • Độ nhớt: 9 – 12s đo theo phễu BSB4.
  • Thời gian khô: Thời gian khô bề mặt là 15 đến 20 phút.
  • Thời gian khô xả nhám và khoảng cách giữa các lớp là 30 phút đến 1 giờ.
  • Thời gian khô cấp 1 từ 12 giờ đến 15 giờ.
  • Độ phủ lý thuyết: Khoảng từ 8 – 12 m2/lít/lớp.

Sơn PU được ứng dụng rất nhiều trong nội thất. Bục tượng Bác là một sản phẩm điển hình thường sử dụng sơn PU trong các thiết kế.

3. Sơn giả gỗ

Đây là loại sơn chuyên dùng để tạo màu cho vân gỗ. Giả cổ là phương pháp tạo màu sắc nổi bật cho gỗ nhưng vẫn giữ được nét tự nhiên góp phần làm tăng thêm giá trị cho gỗ. Các chất tạo màng gồm: Sơn PU, Vinyl, PU – 1K …. Hệ sơn giả cổ sử dụng chất liệu tạo màu chủ yếu là hệ Stain và hệ Glaze.

– Glaze là sản phẩm nhằm tạo màu nền cho gỗ, và tim gỗ nhưng không làm mất tính tự nhiên của gỗ , sản phẩm glaze bao gồm cả hệ dầu và hệ nước, thỏa mãn cả yêu cầu lấp và không lấp tim gỗ, có đủ các loại màu, thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng kể cả những khách hàng khó tính nhất. Sản phẩm glaze được thiết kế dành riêng cho phương pháp lau.

– Stain là phương pháp tạo màu transparent cho gỗ, màu tạo nên có độ trong suốt cao giúp tạo nên chiều sâu về cảm quan, làm tăng giá trị của gỗ. Mặc hàng stain rất đa dạng về màu sắc, phù hợp cho nhiều yêu cầu khác nhau. Màu stain được thiết kế dành cho phương pháp phun.

Tính chất của sơn PU:

– Sơn PU cũng như những loại sơn khác đều có các thành phần chính như sau:

– Chất kết dính: polyisocyanate hoặc polyols biến tính có sẵn nhóm chức isocyante chưa bị kích hoạt ( cho loại sơn một thành phần), polyols hoặc polyester polyols ( cho loại sơn 2 thành phần­ 2K PU)

– Chất đóng rắn ( chỉ dành cho loại sơn PU hai thành phần): MDI, polyisocyanate,…

– Màu ( chỉ dành cho sơn PU màu): màu che phủ ( titan dioxide, bari sunfate, carbon black,…) + màu độn ( talc, carbonate canxi). Hệ màu cho sơn PU có tiêu chuẩn khắt khe hơn so với các sơn alkyd, NC khác ở chổ không có hàm lượng ẩm cao, không hoạt tính với nhóm isocyante.

– Hệ dung môi: là các dung môi vô hoạt có tác dụng hòa tan, pha loãng chất kết dính và chất đóng rắn. Dung môi cũng có yêu cầu không có hoạt tính với isocyanate – tức không có chứa nhóm hydroxyl hoạt động. Sản phẩm cửa gỗ dùng sơn Pu của Đức Khang. 

Tham khảo thêm Phân biệt gỗ Veneer Sồi và gỗ Veneer Tần Bì

Quá trình khô của màng sơn PU xảy ra cùng lúc 2 cơ chế:

– Khô vật lý : nhờ sự bay hơi dung môi trong màng sơn ướt trên bề mặt được phủ.

– Khô hóa học: phản ứng tạo mạng của hệ polymer giữa các nhóm chức NCO ( isocyanate) với OH ( hydroxyl). Với sơn một thành phần, ẩm chứa nhóm OH trong không khí bị hấp phụ và tương tác lên màng tạo phản ứng khâu mạch hình thành polyurethane. Ngoài ra, có vài loại sơn PU một thành phần có chất kết dính có thể khô nhờ nhiệt. Nhiệt độ kích hoạt sự giải phóng các nhóm isocynate bị bất hoạt để phản ứng với chính polyol trong mạch các phân tử polymer để tạo mạch. Với sơn hai thành phần, nhóm hydroxy (OH ) cùa các phân tử polyols sẽ phản ứng với các nhóm isocyante (NCO) của MDI hay polyisocyanate tạo mạng mạch polyurethane trong màng.

– Sơn PU dùng thường để đáp ứng 2 yêu cầu: chịu dung môi và khô nhanh. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là mau ố vàng. Do vậy, người ta chỉ dùng cho những nền có màu nâu đen sậm đến vàng ậm.

– Sơn PU 2 thành phần thì thành phần hardener B là nguyên nhân chính gây ố vàng. Bạn nên hỏi lại nhà cung cấp về thông tin sản phẩm để biết chắc chắn rằng thành phần hardener không chứa các nhóm TDI, HDI. Sản phẩm nội thất dùng sơn Pu phủ bề mặt bóng mờ 75%.

Nếu bạn không có vấn đề về thời gian gia công, bạn nên dùng loại keo polyester để tạo khối và sơn epoxy hoặc acrylic để phủ mặt.

Cách pha chế sơn PU và quy trình sơn

– Pha sơn lót: 2 lót + 1 cứng + 3 xăng
– Pha màu: 1 cứng + 5 xăng + tinh màu (gia giảm tinh màu cho phù hợp)
– Pha bóng: 2 bóng + 1 cứng + xăng (gia giảm cho phù hợp).

Quy trình sơn PU khá đơn giản, các bạn đi tuần tự từng bước nhé:

Bước 1: Chà nhám và xử lý bề mặt

Sau khi chà nhám đạt yêu cầu bằng giấy nhám P240, tùy theo mẫu màu sơn yêu cầu có để nguyên thớ gỗ hay sơn bóng mà quyết định bả bột hay không bả bột. Tuy nhiên phần lớn đối với hệ sơn PU đều sử dụng mẫu sơn bóng bề mặt. Khi thực hiện bã bột, cũng cần chú ý trên mẫu sơn có yêu cầu thể hiện các đường vân gỗ hay không ? Nếu có thì bột bã phải là bột màu ( thông thường bột đen hoặc nâu).

Việc thực hiện bước bã bột này là cần thiết nhằm lấp đầy các tim gỗ cũng như các khuyết tật nhở trên bề mặt. Nếu không thực hiện bước này sẽ tốn rất nhiều công sức và nguyên liệu để trám các khe hở này sau khi sơn.

Bước 2: Sơn lót lần 1

Đây là lớp sơn không màu, thông thường được pha theo tỷ lệ 2 :1 : 3 (2 lót với 1 cứng, 3 xăng) đã nêu ở trên. Tỷ lệ này cũng có thể gia , giảm hoặc thêm các chất phụ gia khác nhằm điều chỉnh tốc độ bay hơi của sơn. Trong điều kiện thời tiết nóng, việc bốc hơi nhanh sẽ làm cho bề mặt sơn bị nỗi tim hoặc tệ hơn là nỗi bọt khí, sẽ mất nhiều công sức để sữa chữa.

Ở bước này đã lấp gần đầy các tim gỗ. Nếu làm tốt, với các loại tim gỗ nhỏ và đã thực hiện tốt bước bã bột trước đây, thì có thể chỉ cần một bước sơn lót để giảm chi phí, nguyên liệu và nhân công cho cả khâu sơn PU của bạn. Sơn đều tay bằng súng phun chất lượng tốt.

Bước 3: Chà nhám và phun lót lần 2

Chúng ta tiếp tục xả nhám P320, các thợ sơn cho rằng việc sơn lót lần 2 là không cần thiết. Tuy nhiên, tại Mộc Chuẩn chúng tôi yêu cầu nhân viên sơn lót lần 2 nhằm tăng độ mịn cho bề mặt gỗ giúp sơn màu đẹp hơn, bề mặt căng mịn hơn. Một số cơ sở nhằm tiết kiệm sơn và công sức nên họ bỏ qua bước này dẫn đến tuổi thọ sơn của sản phẩm thường chỉ vài năm thậm chí thấp hơn.

Để có 1 quá trình sơn PU đồ gỗ đẹp bạn nên thực hiện tuần tự các bước này, về chất liệu bạn vẫn sử dụng theo đúng tỷ lệ đã pha ở bước 2. Thời gian chờ khô là 25­30 phút.

Bước 4: Phun màu

Sơn màu thực hiện làm 2 lần. Việc pha màu do thợ sơn có kinh nghiệm quyết định, tuy nhiên bạn thực hành 1 đến 2 lần là có thể học được rồi. Lần đầu bạn chỉ sơn khoảng 90% mẫu màu yêu cầu sau đó bạn đợi 1 lúc và tiến hành sơn màu lần 2 lên bề mặt gỗ, hoàn thiện 100% mẫu màu yêu cầu.

Lần sơn này người thợ sơn sẽ sơn đậm hơn các chỗ còn thiếu màu. Ở bước này cần bố trí thợ sơn có kinh nghiệm để thực hiện. Việc sơn màu là bước quan trọng quyết định toàn bộ khâu sơn PU đồ gỗ do đó bạn cần có phòng kín tránh bụi, luồng gió lưu thông đủ.

Bước 5: Phun bóng bề mặt

Sau khi đợi lớp sơn màu khô ta tiến hành sơn bóng bề mặt. Nhiều thợ sơn kỹ thì họ sơn thêm 1 lần lót nữa để bảo vệ bề mặt sơn, nhưng theo cách pha của chúng tôi trong lúc pha sơn màu chúng ta đã cho lót vào rồi nên không cần. Và ta chuyển ngay qua công đoạn sơn bóng.

Có nhiều chất liệu bóng như mờ 10%, 20%, 50%, 70% và 100%. Tỷ lệ pha như đã nêu ở trên, lớp sơn này có tác dụng làm căng và bóng bề mặt thành phẩm giúp tăng giá trị sản phẩm đồ gỗ. Việc phun bóng tiến hành ở nơi không có bụi bẩn. Cơ bản đã hoàn tất công đoạn sơn PU đồ gỗ.

Bước 6: Bảo quản và đóng gói

Việc bảo quản và đóng gói khá quan trọng, bạn sơn xong cần có 1 khu vực để sản phẩm chờ khô nhằm tránh bụi bặm và bụi sơn bám vào ảnh hưởng rất lớn đến độ thẩm mỹ của thành phẩm sau này. Thời gian chờ khô hoàn toàn thường là 12 đến 16 tiếng cho cả quá trình sơn PU.

Khi màng sơn có xu hướng ổn định nhưng chưa khô hoàn toàn , tổng lượng bay hơi của dung môi chiếm khoảng 75­ 90%. nếu làm giảm tốc độ bay hơi ở giai đoạn này, làm tăng khả năng chống biến trắng, và tăng độ bóng bề mặt. Khi màng sơn đã khô hoàn toàn, sự bay hơi cuối cùng chiếm khoảng 10%.

Xem thêm: Những vấn đề thường gặp khi sơn PU và cách khắc phục

Kỹ thuật sơn PU bằng tay:

Bước 1 : Sau khi chà nhám đạt yêu cầu, tùy theo mẫu màu sơn yêu cầu có để nguyên thớ gỗ hay sơn bóng mà quyết định bả bột hay không bả bột. Tuy nhiên phần lớn đối với hệ sơn Pu đều sử dụng mẫu sơn bóng bề mặt. Khi thực hiện bã bột, cũng cần chú ý trên mẫu sơn có yêu cầu thể hiện các đường vân gỗ hay không ? Nếu có thì bột bã phải là bột màu ( thông thường bột đen hoặc nâu). Việc thực hiện bước bã bột này là cần thiết nhằm lấp đầy các tim gỗ cũng như các khuyết tật nhở trên bề mặt. Nếu không thực hiện bước này sẽ tốn rất nhiều công sức và nguyên liệu để trám các khe hở này sau khi sơn.

Bước 2 : Vì nền gỗ có những điểm khác biệt so với kim loại là màu của nó không đồng nhất nên cần phải có các bước chỉnh sửa màu nền của gỗ. Việc pha màu phụ thuộc vào mẫu màu cũng như loại gỗ đang sử dụng,

Bước 3 : Sơn lót lần 1(siller) . Đây là lớp sơn không màu, thông thường được pha theo tỷ lệ 2 :1 : 3(2 lót với 1 cứng, 3 xăng) Tỷ lệ này cũng có thể gia , giảm hoặc thêm các chất phụ gia khác nhằm điều chỉnh tốc độ bay hơi của sơn. Trong điều kiện thời tiết nóng, việc bốc hơi nhanh sẽ làm cho bề mặt sơn bị nỗi tim hoặc tệ hơn là nỗi bọt khí, sẽ mất nhiều công sức để sữa chữa.

Kỹ thuật sơn pu bằng tay

Hướng dẫn cách sơn Pu bằng tay

Ở bước này đã lấp gần đầy các tim gỗ. Nếu làm tốt, với các loại tim gỗ nhỏ và đã thực hiện tốt bước bã bột trước đây, thì có thể chỉ cần một bước sơn lót để giảm chi phí, nguyên liệu và nhân công. Từng bước sơn lót (siller) cần phải chà nhám, trám trét các khuyết tật còn lại.

Bước 4 : Sơn màu lần 1. Việc pha màu do thợ sơn có kinh nghiệm quyết định. Để tránh màu không đều hoặc quá đậm, sơn màu lần một này chỉ sơn khoảng 90% mẫu màu yêu cầu.

Bước 5 : Sơn màu lần 2, hoàn thiện 100% mẫu màu yêu cầu . Lần sơn này người thợ sơn sẽ sơn đậm hơn các chỗ còn thiếu màu. Ở bước này cần bố trí thợ sơn có kinh nghiệm để thực hiện.

Bước 6 : Sơn lót lần 2. Lớp sơn này chỉ cần vừa đủ mỏng để giữ lớp màu không bị bong tróc khi chà nhám, cũng như trám trét các khuyết tật còn lại, lần sơn lót này, sau khi chà nhám phải đạt 100% bề mặt và không còn các khuyết tật. Chà nhám đạt yêu cầu, kiểm tra hoàn thiện các khuyết tật nếu có lần cuối trước khi sơn phủ (bóng hoặc mờ)

Bước 7 : Phun sơn phủ (bóng hoặc mờ) tùy theo mẫu sơn mà chọn sơn phủ (bóng hoặc mờ) thích hợp. Thường thì tỷ lệ pha cúng phải theo tỷ lệ 2 :1 :3 (2 sơn phủ + 1 cứng + 2,5 hoặc 3 dung môi). Tỷ lệ pha này có thể gia giảm hoặc thêm các phụ gia khác tùy theo điều kiện thời tiết và kinh nghiệm của thợ sơn. Lưu ý, ngoài sự cố nỗi bọt với lớp lót thì nếu trong buổi tối, sáng sớm, lúc trời có nhiều sương mù màng sơn bóng rất dễ bị mờ do bão hòa hơi nước trên bề mặt sơn, vì vậy cần pha thêm phụ gia để làm chậm tốc độ bay hơi. Đây là lớp sơn hoàn thiện quyết định rất nhiều đến chất lượng của lớp sơn nên người thợ cần có kinh nghiệm khi thực hiện bước này. Điều kiện phòng sơn phải đạt yêu cầu không có bụi bẩn, nhất là đối với các sản phẩm sơn yêu cầu có độ bóng cao.

Thông tin hữu ích bạn có thể tham khảo: Kích thước bục tượng Bác.