Nội thất gỗ tự nhiên
Gỗ tự nhiên được hiểu như gỗ truyền thống hay gỗ đặc. Giá gỗ tự nhiên được phân theo từng cấp, nhóm. Tiêu chí như sau:
Tại Việt Nam phân theo nhóm: gỗ nhóm 1, 2 là nhóm gỗ quý, tốt như cẩm lai, giáng hương, gõ đỏ, trắc, thủy tùng, gụ…. và càng về sau 3, 4, 5… là những nhóm gỗ thường hơn như sồi, xoan đào…. Từ nhóm 6 trở đi thường gọi là gỗ tạp – gỗ xoàng, xấu như gỗ cây mít, cây cao su, bạch đàn…
Chung quy, phân loại nhóm hay phân theo cách nào cũng đều dựa vào lý tính, đặc tính của cây gỗ và cả yếu tố thị trường – sở thích của người tiêu dùng về màu sắc, vân đẹp, tính năng ít biến dạng, và độ bền.
Với gỗ tốt, đặc biệt là gỗ nhóm 1 và nhóm 2 phần lõi thường có màu đỏ, vàng, nâu sậm có nhiều vân; phần giác màu trắng hay vàng nhạt không vân. Để tạo sắc và vân cho tiệp nhau giữa hai phần lõi và giác, “công nghệ” vẽ vân của thợ sơn pu sẽ gia công phần này. Nếu không tinh mắt có thể…nhầm. Ngay như các chủng loại gỗ thường, không có màu sậm hay vân nhưng qua “công nghệ vẽ” lên bề mặt thì sản phẩm trở nên… đồ gỗ tốt (thường đa phần là nhái theo gỗ nhóm 1, 2). Để phân biệt, có thể xem cả mặt trong của sản phẩm. Để biết rõ và chi tiết hơn bạn nên tham khảo bài viết chia sẽ Cách chọn gỗ tự nhiên cho nội thất gia đình của chúng tôi tại đây.
Nội thất gỗ trong gia đình gồm hai loại gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp
Nội thất gỗ nhân tạo – công nghiệp
Do gỗ là chất liệu quen thuộc, thân thiện trong các không gian sống nhất là đối với người Việt, do nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm nên thị trường có hàng loạt loại gỗ “chế biến” nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan. Ván lạng veneer là một giải pháp để người tiêu dùng vẫn mua được sản phẩm gỗ giá rẻ chỉ bằng khoảng phân nửa, hoặc thấp hơn so với sản phẩm cùng loại bằng gỗ đặc.
Ván MDF chủ yếu sử dụng cây cao su nghiền ra, tẩm sấy và ép lại thành tấm. Ván HDF cao cấp hơn, cũng sử dụng các chủng loại gỗ tạp và công nghệ sản xuất như tấm MDF nhưng có độ nén ép chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn. Ván okal thì sản xuất nhiều ở Việt Nam, sử dụng dăm gỗ tạp và mạt cưa ép thành tấm nhưng xốp chứ không kết chặt như hai loại ván trên.
Những sản phẩm “gỗ mới” này dùng ứng dụng trong trang trí nội thất trong môi trường không ẩm ướt như ốp tường gỗ trang trí vách ngăn,tủ quần áo kệ ti vi, cửa gỗ công nghiệp…;từ đó diện mạo của chất liệu gỗ vẫn biểu hiện. Và công nghệ dán ép veneer này đã tạo được sự bền vững như cửa ván ghép dán veneer chẳng hạn, được bảo hành 10 năm ( trong điều kiện không tiếp xúc với môi trường ẩm ướt)
Xem thêm: 6 món đồ nội thất bạn không nên “sở hữu” trong nhà
Một chất liệu khác có tính đột phá hơn các loại gỗ ván nêu trên là gỗ ghép. Dạng gỗ ghép này tận thu tốt gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự nhiên, làm cho giá thành rẻ mà vẫn bền chắc như gỗ đặc.
Những mảnh gỗ vụn, gỗ tạp nhỏ vẫn có thể ghép thành những tấm gỗ, đồ gỗ bằng keo và thiết bị máy móc chuyên dụng. Và, độ bền chắc không thua kém một tấm ván hay đồ gỗ đặc cưa ra từ trong cây tự nhiên. Khi trên bề mặt ván ghép được dán lớp veneer thì diện mạo cũng như chất lượng của nó tương đương tấm gỗ đặc. Từ đó, việc ứng dụng nó đa dạng hơn để đóng đồ gỗ nội thất cũng như cửa nẻo, trang trí nội thất trong xây dựng.
Gỗ ghép dán veneer rẻ hơn gỗ đặc tự nhiên đến 40% và có cả sản phẩm ván sàn bằng gỗ ghép dán veneer này. Dù ghép từ gỗ tạp vụn nhưng đã qua tẩm sấy chuẩn mực nên không bị cong vênh, mối mọt trong quá trình sử dụng. Tẩm sấy tiêu chuẩn sẽ cho gỗ có ẩm độ sấy xuyên tâm là 12% và tẩm thuốc chống mối mọt.
Cùng chuyên mục:
Block "bai-viet-moi" not found